DetailController

Một số điểm đáng chú ý của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức

Ngày 25/11/2019, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và Luật Viên chức số 58/2010/QH12.

Qua đó, sẽ có nhiều chính sách tác động trực tiếp đến cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 01/7/2020 như sau:

1. Đối tượng áp dụng không bao gồm những người làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010 đều quy định công chức bao gồm những người làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Điều này dẫn đến sự không thống nhất trong việc thực hiện chế độ, chính sách và áp dụng cơ chế quản lý đối với đối tượng này, nhất là đối với trường hợp công chức được điều động sang làm lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập thì đương nhiên vẫn giữ ngạch công chức.

Từ đó, Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi năm 2019 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.

Như vậy, từ khái niệm đã khẳng định:

- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với “vị trí việc làm”.

- Đối tượng là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không là công chức theo quy định mới này.

2. Bổ sung 01 loại ngạch công chức và thay đổi trong phân loại công chức theo ngạch

Bên cạnh các ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân theo các loại A, B, C, D. Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 bổ sung một loại công chức theo ngạch đó là “Loại đối với ngạch công chức do Chính phủ quy định”.                                

3. Chính thức bỏ chế độ “biên chế suốt đời” với viên chức

Luật sửa đổi, bổ sung Điều 25 Luật Viên chức 2010, việc thực hiện hợp đồng loại không xác định thời hạn chỉ còn được áp dụng với 03 trường hợp:

- Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020;

- Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức khi đáp ứng các điều kiện quy định;

- Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Như vậy, đối với hợp đồng không xác định thời hạn hay còn gọi là “chế độ biên chế suốt đời” của viên chức sẽ không còn được áp dụng với các đối tượng mới được tuyển dụng từ ngày 01/7/2020.

(Ảnh sưu tầm từ internet)

4. Thêm trường hợp được tuyển dụng vào công chức

Điều 37 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định việc tuyển dụng công chức được thực hiện qua hình thức thi tuyển. Trường hợp duy nhất được xét tuyển là người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng phải cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo...

Luật sửa đổi bổ sung Điều 37 của Luật cán bộ công chức 2008 quy định thêm 2 nhóm đối tượng được tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển gồm:

- Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học.

- Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.

(Ảnh sưu tầm từ internet)

Luật mới cũng quy định thêm tiêu chuẩn tiếp nhận người vào làm công chức thuộc các trường hợp sau:

- Viên chức công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập;

- Cán bộ, công chức cấp xã;

- Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân; người làm công tác cơ yếu nhưng không phải là công chức;

- Tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý với người đang là Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người đang giữ chức vụ, chức danh quản lý khác theo quy định của Chính phủ trong doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữu trên 50% vốn điều lệ; người được tiếp nhận phải được quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ tương đương.

- Người đã từng là cán bộ, công chức sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.

5. Thêm cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức:

Luật sửa đổi bổ sung Điều 39 của Luật cán bộ công chức 2008 về tuyển dụng công chức, trong đó thêm 02 cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức gồm “tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là do đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”.

6. Về thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức

Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.

- Hiện hành: Áp dụng thời hiệu 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm cho tất cả các trường hợp.

- Được sửa đổi:

+ 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng mà có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách;

+ 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định nêu trên.

- Bổ sung quy định về 04 trường hợp không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:

+ Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;

+ Có hành vi vi phạm về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;

+ Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi năm 2019 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020./.

Lê Đặng Phương Thụy (Phòng TT-PC)

ViewElegalDocument

ViewLink

com.soft.name.link
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Kiên Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Kon Tum
Chi Cục QLTT tỉnh Khánh Hoà
Chi Cục QLTT tỉnh Hoà Bình
Cục QLTT tỉnh Bình Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Hậu Giang
Chi Cục QLTT TP. Hải Phòng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Lai Châu
Chi Cục QLTT tỉnh Điện Biên
Chi Cục QLTT tỉnh Sóc Trăng
Chi Cục QLTT tỉnh Thanh Hoá
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Kạn
Chi Cục QLTT tỉnh Cao Bằng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Trị
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ngãi
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Yên
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Bình
Chi Cục QLTT TP. Hồ Chí Minh
Chi Cục QLTT tỉnh An Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Gia Lai
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Nai
Chi Cục QLTT tỉnh Cà Mau
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Tháp
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Nông
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Tĩnh
Chi Cục QLTT tỉnh Hải Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Lắk
Chi Cục QLTT TP Cần Thơ
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Bạc Liêu
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Phước
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Bến Tre
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Định
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Thọ
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Nghệ An
Chi Cục QLTT tỉnh Long An
Chi Cục QLTT tỉnh Lâm Đồng
Chi Cục QLTT tỉnh Lào Cai
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Yên Bái
Chi Cục QLTT tỉnh Sơn La
Chi Cục QLTT tỉnh Hưng Yên
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Long
Chi cục QLTT Thành phố Huế
Chi Cục QLTT tỉnh BR - VT
Chi Cục QLTT tỉnh Nam Định
Chi Cục QLTT tỉnh Trà Vinh
Chi Cục QLTT tỉnh Tuyên Quang
Chi Cục QLTT tỉnh Lạng Sơn
Chi Cục QLTT tỉnh Tiền Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Tây Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Nguyên
Chi Cục QLTT TP. Đà Nẵng
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Giang
Chi cục QLTT TP. Hà Nội
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Phúc